Thuốc Vancomycin

Share :

1. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT

Kháng sinh loại glycopeptid nhân 3 vòng phổ hẹp

2. DẠNG THUỐC, HÀM LƯỢNG

  • Lọ 500 mg; 1000 mg vancomycin hydroclorid tinh khiết đông khô, kèm ống dung môi để pha tiêm, tạo thành dung dịch trong suốt có pH từ 2,5 đến 4,5.

CHỈ ĐỊNH

  • Vancomycin là kháng sinh chỉ được sử dụng trong bệnh viện và chỉ cho những ngƣời bệnh được theo dõi chặt chẽ, vì có nguy cơ cao về các phản ứng phụ.Vancomycin là kháng sinh glycopeptid được chỉ định cho những trường hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng gây bởi tụ cầu và các vi khuẩn Gram dương khác mà không thể sử dụng các kháng sinh thông thường như penicilin, cephalosporin (do bị kháng hoặc người bệnh không dung nạp được thuốc). Thuốc đặc biệt được sử dụng cho các trường hợp nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicilin ở người bệnh bị áp xe não, viêm màng não, viêm phúc mạc do thẩm phân màng bụng lưu động liên tục và nhiễm khuẩn huyết
  • Thuốc được sử dụng đơn độc hoặc phối hợp với các kháng sinh khác như aminosid để điều trị và phòng ngừa viêm màng trong tim, dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật và trong điều trị, chăm sóc tích cực cho người bệnh suy giảm miễn dịch.
  • Sử dụng phối hợp vancomycin với các thuốc khác trong phác đồ điều trị bệnh than hô hấp hoặc tiêu hóa. Vancomycin có thể được phối hợp với các kháng sinh khác để mở rộng phổ hoặc tăng hiệu quả điều trị, chủ yếu với gentamicin và các aminoglycosid khác, hoặc với rifampicin

CHỐNG CHỈ ĐỊNH

  • Người có tiền sử dị ứng với thuốc.

3. LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG

a. Cách dùng

  • Vancomycin được truyền tĩnh mạch chậm để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân. Thuốc rất kích ứng với mô nên không được tiêm bắp. Thuốc tiêm vào trong ống sống, não thất hoặc màng bụng chưa xác định được độ an toàn và tính hiệu quả.
  • Truyền tĩnh mạch: Thêm 10 ml nước vô khuẩn vào lọ chứa 500 mg hoặc 20 ml vào lọ chứa 1 g bột vancomycin vô khuẩn. Như vậy, sẽ được dung dịch chứa 50 mg/ml. Dung dịch này có thể bền vững trong 14 ngày nếu bảo quản trong tủ lạnh. Dung dịch chứa 500 mg (hoặc 1g) vancomycin phải được pha loãng trong 100 ml (hoặc 200ml) dung môi, và được truyền tĩnh mạch chậm ít nhất trong 60 phút. Dung dịch vancomycin có thể pha loãng với dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9%, có thể bền vững 14 ngày nếu để trong tủ lạnh; hoặc với dung dịch tiêm truyền Ringer lactat, hoặc Ringer lactat và dextrose 5%, có thể bền vững trong 96 giờ nếu để tủ lạnh.
  • Cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh và trong khi truyền phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra.
  • Khi không thể truyền tĩnh mạch gián đoạn, có thể truyền liên tục: Cho 1 – 2gam vancomycin đã pha vào dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% vừa đủ để truyền nhỏ giọt trong 24 giờ

b. Liều lượng

  • Người lớn: Với người có chức năng thận bình thường: Người lớn: 500 mg, cứ 6 giờ/lần hoặc 1 g, cứ 12 giờ/lần.Viêm nội tâm mạc do tụ cầu: Phải điều trị ít nhất 3 tuần. Ðể phòng viêm nội tâm mạc ở người bệnh dị ứng penicilin có nguy cơ cao khi nhổ răng hoặc một thủ thuật ngoại khoa, có thể cho một liều duy nhất 1 gam vancomycin truyền tĩnh mạch trước khi làm thủ thuật, cùng với gentamycin tĩnh mạch. Nếu người bệnh phải phẫu thuật đường tiêu hóa hoặc tiết niệu – sinh dục, cho thêm 1 liều các thuốc đó sau 8 giờ.
  • Trẻ em: 10g/ g, cứ 6 giờ/lần.
  • Trẻ sơ sinh:
  • Liều đầu tiên 15 mg/kg, tiếp theo là 10 mg/kg, cứ 12 giờ/lần trong tuần đầu tuổi, và cứ 8 giờ/lần các tuần sau cho tới 1 tháng tuổi. Phòng viêm nội tâm mạc ở bệnh nhi có nguy cơ cao bị dị ứng penicilin cần nhổ răng hoặc thủ thuật ngoại khoa khác: 20 mg/kg bắt đầu 1 giờ trước khi làm thủ thuật và lặp lại 8 giờ sau
  • Với người có chức năng thận suy giảm và người cao tuổi:
  • Liều lượng cần phải điều chỉnh ở người bệnh có chức năng thận suy giảm, ở trẻ đẻ non và người cao tuổi. Ðo nồng độ vancomycin trong huyết thanh có thể giúp ích, đặc biệt ở người bệnh bị bệnh rất nặng

4. TƯƠNG TÁC THUỐC

  • Các thuốc gây mê dùng đồng thời với vancomycin có thể gây ban đỏ, nóng bừng giống phản ứng giải phóng histamin và phản ứng dạng phản vệ. Nếu người bệnh cần dùng cả hai loại thuốc, cần kết thúc truyền vancomycin trước khi bắt đầu khởi mê.
  • Các thuốc độc với thận và thính giác (dùng ngoài hoặc toàn thân) dùng đồng thời hoặc tiếp theo vancomycin, ví dụ amphotericin B, aminoglycosid, bacitracin, polymyxin B, colistin, thuốc lợi tiểu quai hay cisplatin làm tăng độc tính trên thận và thính giác, chỉ được sử dụng trong trường hợp cần thiết và phải theo dõi thật cẩn thận.
  • Vancomycin làm tăng tác dụng phong bế thần kinh cơ của các thuốc như suxamethonium hay vecuronium

5. THẬN TRỌNG

  • Dùng vancomycin kéo dài có thể làm phát triển quá mức các vi khuẩn không nhạy cảm, vì vậy cần phải theo dõi cẩn thận.
  • Với các ngƣời bệnh suy giảm chức năng thận, cần phải điều chỉnh liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.
  • Cần tránh dùng đồng thời với các thuốc có độc tính cao trên thận và thính giác. Dùng đồng thời với aminoglycosid gây nguy cơ độc cao với thận, tuy nhiên vẫn cần phối hợp thuốc trong những trƣờng hợp nhiễm khuẩn nặng đe dọa tính mạng.
  • Cần đo chức năng thính giác nhiều lần phòng nguy cơ độc đối với thính giác khi dùng vancomycin.
  • Theo dõi số lượng bạch cầu các người bệnh dùng thuốc kéo dài hoặc dùng phối hợp thuốc vì vancomycin có thể gây giảm bạch cầu trung tính có hồi phục.
  • Vancomycin gây kích ứng mô, nên bắt buộc phải tiêm tĩnh mạch. Ðau, ấn đau và hoại tử xảy ra nếu tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch.
  • Viêm tắc tĩnh mạch có thể xảy ra. Truyền tốc độ chậm dung dịch thuốc pha loãng (2,5 đến 5 mg/ml) và thay đổi vị trí tiêm giúp hạn chế tần suất và mức độ nặng của tác dụng phụ này.

6. SỬ DỤNG THUỐC CHO ĐỐI TƯỢNG MANG THAI, CHO CON BÚ

  • Thời kỳ mang thai

Kinh nghiệm lâm sàng và các dữ liệu về dùng thuốc cho người mang thai còn ít. Chưa rõ thuốc có ảnh hưởng tới khả năng sinh sản hay không.

Mới có duy nhất một nghiên cứu lâm sàng có đối chứng (1991), theo dõi khả năng gây độc trên thận và thính giác cho trẻ sơ sinh của 10 bà mẹ dùng vancomycin tiêm tĩnh mạch trong lúc mang thai. Không có trường hợp nào bị mất khả năng nghe và độc với thận do vancomycin. Thuốc đã tìm thấy được trong máu cuống nhau. Tuy nhiên, số lượng người bệnh trong nghiên cứu này còn ít và thuốc chỉ được dùng trong 6 tháng cuối của thai kỳ nên chưa rõ vancomycin có gây hại cho thai nhi hay không. Chỉ dùng vancomycin cho người mang thai trong trường hợp thật cần thiết, cho những người bệnh nhiễm khuẩn rất nặng.

  • Thời kỳ cho con bú

Vancomycin tiết qua sữa mẹ. Ảnh hưởng của vancomycin trên trẻ đang bú mẹ có dùng vancomycin chưa được biết rõ. Vancomycin được hấp thu rất ít qua đường uống, khi ống tiêu hóa bình thường, nguyên vẹn. Do vậy, hấp thu thuốc vào hệ tuần hoàn của trẻ không đáng kể. Tuy vậy, có ba vấn đề với trẻ đang bú sữa mẹ: gây biến đổi vi khuẩn cho đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ đang bú mẹ (ví dụ như phản ứng dị ứng hay mẫn cảm) và làm sai kết quả nuôi cấy vi khuẩn. Căn cứ vào tầm quan trọng của thuốc đối với bà mẹ để quyết định ngừng thuốc hay ngừng cho con bú..

7. TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐC – CÁCH XỬ TRÍ

  • Tác dụng không mong muốn

Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất với vancomycin là viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng. Nếu truyền thuốc quá nhanh, có nguy cơ xảy ra phản ứng rất nghiêm trọng do giải phóng histamin, đó là hiện tượng giả dị ứng. Các phản ứng này rất khó phân biệt với phản ứng tăng mẫn cảm miễn dịch thực sự.

  • Thường gặp, ADR >1/100

Toàn thân: Phản ứng giả dị ứng có thể xảy ra ở 3% người bệnh dùng thuốc. Có 3 loại phản ứng:

+ Ban đỏ dữ dội: Hội chứng cổ đỏ hay người đỏ. Ban đỏ được thấy ở họng, phần ngực trên và mặt. Phản ứng da này có thể xuất hiện trong vòng 10 phút. Mày đay và ngứa cũng có thể xảy ra. Ban đỏ sẽ mất trong vòng vài giờ.

+ Hạ huyết áp: Hạ huyết áp tâm thu, xuống khoảng 20 – 25%. Thậm chí có những trường hợp vô tâm thu khi truyền thuốc quá nhanh.

+ Ðau và co thắt cơ: Người bệnh bị cơn đau cấp ở ngực và hệ cơ sau lưng. Ðiện tâm đồ vẫn bình thường. Thở rít và suy hô hấp có thể xảy ra.

+Những phản ứng này lành tính, tùy thuộc vào mức độ giải phóng histamin. Dùng thuốc kháng thụ thể histamin – 1, hydroxyzin 50mg, hai giờ trước khi truyền vancomycin sẽ giảm bớt nguy cơ của các phản ứng này. Vancomycin phải được truyền chậm.

+Tuần hoàn: Viêm tắc tĩnh mạch. Truyền thuốc chậm và pha loãng đúng cách dung dịch truyền tới nồng độ 2,5-5mg/ml sẽ giảm bớt đáng kể nguy cơ phản ứng này.
+Tiết niệu – sinh dục: Tăng creatinin và nitrogen huyết thanh là biểu hiện độc và tổn thương thận.

  • Ít gặp, 1/1 000 < ADR <1/100

+Da: Phát ban, mày đay, ngứa.

+Tai: Giảm khả năng nghe, hoặc điếc.

  • Hiếm gặp ADR < 1/1 000

+Toàn thân: Phản ứng phản vệ, sốt, rét run, chóng mặt.

+Máu: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính. vancomycin

+Da: Viêm da tróc.

+Tai: Ù tai.

+Ðã có một số ca mất bạch cầu hạt có hồi phục hoặc viêm đại tràng giả mạc. Ðộc tính trên thính giác có thể hồi phục hoặc vĩnh viễn. Chủ yếu gặp ở người bệnh dùng thuốc quá liều, người bệnh đã bị giảm thính lực từ trước, và người bệnh dùng đồng thời với các thuốc độc với thính giác khác như các aminoglycosid

  • Cách xử trí:
  • Nếu phản ứng giả dị ứng xảy ra, thường không cần ngừng thuốc. Tuy nhiên, để tiếp tục điều trị cần theo dõi người bệnh cẩn thận và phải truyền thuốc thật chậm

 

 

 

 

 

 

 

 

1900 96 96 39
Scroll to Top

Gửi câu hỏi cho Bác sĩ Bệnh viện Bình Định

Đăng ký khám và tư vấn tại Bệnh Viện bình định

Vui lòng để lại thông tin và nhu cầu của quý khách. Chúng tôi sẽ liên hệ trong thời gian sớm nhất.