- GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT
Thuốc Colosar-Denk là sản phẩm được sản xuất bởi Công ty Denk Pharma GmbH & Co. – Đức, thuốc có thành phần chính là losartan/hydroclorothiazid, thuốc được dùng trong các chỉ định tăng huyết áp
2. DẠNG THUỐC, HÀM LƯỢNG
Viên nén bao phim, mỗi viên chứa 50 mg losartan và 12,5 mg hydroclorothiazid.
CHỈ ĐỊNH
Thuốc Colosar-Denk được chỉ định để điều trị tăng huyết áp cơ bản trong những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp hữu hiệu khi chỉ dùng losartan hoặc hydroclorothioazid riêng rẽ
CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Thuốc Colosar-Denk chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Phản ứng quá mẫn với losartan, dẫn chất sulphonamid (như hydroclorothiazid) hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Giảm kali huyết hoặc tăng calci huyết kéo dài.
Suy gan nặng, rối loạn mật và tắc mật.
Giảm natri huyết kéo dài.
Tăng acid uric trong máu triệu chứng bệnh gút.
Có thai và cho con bú.
Suy thận nặng (thanh thải creatinin dưới 30 ml/phút).
Vô niệu.
LIỀU DÙNG, CÁCH DÙNG
a. Cách dùng
Thuốc Colosar-Denk 50/12.5 có thể dùng cùng các thuốc chống cao huyết áp khác.
Khi dùng, nuốt viên thuốc với một cốc nước. Có thể dùng cùng hoặc không cùng thực phẩm.
b. Liều dùng
Cao huyết áp
Losartan/hydroclorothiazid không thích hợp để sử dụng khi bắt đầu điều trị, nhưng sử dụng để điều trị cho những bệnh nhân khi đã dùng losartan hoặc hydroclorothiazid riêng rẽ mà không kiểm soát được huyết áp. Người ta khuyên xác định liều theo các thành phần riêng rẽ (losartan và hydroclorothiazid). Nơi nào thích hợp với lâm sàng thì thay đổi trực tiếp từ điều trị đơn sang phối hợp cố định đối với các bệnh nhân có huyết áp không kiểm soát được thoả đáng.
Liều duy trì thông thường là một viên Colosar-Denk 50/12.5 (50 mg losartan và 12,5 mg hydroclorothiazid), một lần trong ngày.
Đối với những bệnh nhân không đáp ứng tốt thì có thể nâng liều lên 2 viên/lần/ngày (100 mg losartan và 25 mg hydroclorothiazid).
Nói chung, tác dụng làm giảm huyết áp được duy trì trong 3 đến 4 tuần sau khi bắt đầu điều trị.
Dùng cho bệnh nhân suy thậnvà thẩm tích máu
Không cần điều chỉnh liều ban đầu đối với bệnh nhân suy thận mức độ vừa (nghĩa là thanh thải creatinin từ 30 đến 40 ml/phút).
Không khuyên dùng viên losartan/HCT cho những bệnh nhân đang thẩm tích máu. Không được sử dụng viên losartan/HCT cho những bệnh nhân suy thận nặng (nghĩa là thanh thải creatinin < 30 ml/phút).
Dùng cho những bệnh nhân giảm thể tích nội mạch
Cần phải điều chỉnh sự giảm thể tích và/hoặc mất natri trước khi dùng viên losartan/HCT.
Dùng cho những bệnh nhân suy gan
Losartan/HCT được chống chỉ định đối với bệnh nhân suy gan nặng.
Dùng cho bệnh nhân có tuổi
Nói chung, không cần thiết điều chỉnh liều đối với bệnh nhân có tuổi.
Dùng cho trẻ em và vị thành niên (dưới 18 tuổi)
Chưa có trải nghiệm trên trẻ em và vị thành niên. Vì vậy, không dùng losartan/HCT cho trẻ em và vị thành niên
TƯƠNG TÁC THUỐC
Losartan:
Đã có báo cáo về rifampicin và fluconazole làm giảm nồng độ chất chuyển hóa hoạt tính trong huyết tương. Ý nghĩa lâm sàng của tác động này chưa được thiết lập.
Cũng như áp dụng các thuốc chẹn angiotensin II hoặc tác động của nó, sử dụng đồng thời thuốc lợi tiểu ít kali (như spironolactone, triamterene, amilord), các thuốc bổ sung kali, hoặc các dẫn chất thay thế muối chứa kali có thể gây ra tăng nồng độ kali trong máu. Không khuyên sử dụng đồng thời các thuốc như vậy.
Cũng như với các thuốc có tác dụng bài tiết natri, sự bài tiết lithi có thể bị giảm đi. Do vậy, cần giám sát nồng độ lithi trong huyết tương cẩn thận trong quá trình sử dụng đồng thời muối lithi và các chất đối kháng thụ thể angiotensin II.
Khi các chất đối kháng thụ thể angiotensin II dùng đồng thời với các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như các chất ức chế COX-2, acid acetylsalicylic với liều chống viêm và thuốc NSAID không chọn lọc, sự giảm tác động chống cao huyết áp có thể xảy ra. Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể làm tăng rủi ro suy thận tăng lên, gồm cả khả năng suy thận cấp và tăng nồng độ kali trong huyết tương, đặc biệt trong những bệnh nhân đã suy thận từ trước.
Những sự phối hợp này phải sử dụng thận trọng, đặc biệt là người có tuổi. Bệnh nhân phải được cung cấp đủ nước và giám sát chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị phối hợp và định kỳ sau đó.
Sử dụng đồng thời các chất đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID, bao gồm các chất ức chế cyclooxygenase 2 có thể gây ra suy thận thêm trong các bệnh nhân đã suy thận từ trước. Những thay đổi chức năng thận có thể phục hồi khi ngừng điều trị.
Sử dụng đồng thời với các thuốc chống trầm cảm 3 vòng, các chất chống rối loạn tâm thần, baclofen, amifostin sẽ gây ra hạ huyết áp hoặc tăng rủi ro hạ huyết áp.
Hydroclorothiazid:
Nếu cho đồng thời các thuốc sau đây có thể gây ra tương tác với thuốc lợi tiểu thiazid làm tăng khả năng hạ huyết áp động mạch chủ: alcohol, barbiturate, narcotic hoặc thuốc chống trầm cảm.
Các thuốc chống đái tháo đường (uống và insulin): Điều trị với thiazid có thể cản trở sự dung nạp glucose. Có thể phải điều chỉnh liều thuốc chống đái tháo đường. Dùng metformin phải thận trọng do rủi ro nhiễm acid lactic, hạn chế chức năng thận liên quan đến hydroclorothiazid.
Các thuốc chống cao huyết áp khác: Tác dụng hiệp đồng.
Cholestyramine và nhựa colestipol: Sự hấp thu hydroclorothiazid bị suy giảm khi có nhựa trao đổi ion. Liều đơn lẻ của cholestyramine hoặc của nhựa coletipol liên kết với hydroclorothiazid và làm giảm sự hấp thu từ đường dạ dày ruột đến 85% và 43% theo thứ tự.
Corticosteroid, ACTH: Làm giảm mạnh chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
Các amin làm tăng áp lực máu (Adrenalin): Sự đáp ứng có khả năng bị giảm với các amin làm tăng áp lực máu nhưng không đủ để ngăn việc sử dụng chúng.
Các thuốc giãn cơ không khử cực (tubocurin): Sự đáp ứng có khả năng tăng lên đối với các thuốc giãn cơ.
Lithi: Các thuốc lợi tiểu làm giảm thanh thải lithi của thận và do đó làm tăng đáng kể rủi ro độc tính của lithi. Không khuyên sử dụng đồng thời.
Các thuốc điều trị bệnh gút (probenecid, sulfinpyrazone và allopurinol): Điều chỉnh liều các thuốc bài tiết acid uric niệu có thể cần thiết vì hydroclorothiazid có thể làm tăng nồng độ acid uric trong huyết tương. Có thể cần thiết tăng liều probenecid hoặc sulfinpyrazone. Sử dụng đồng thời thiazid có thể làm tăng các phản ứng quá mẫn đối với allopurinol.
Các thuốc chống bài tiết cholin (atropine, biperiden): Tính nhu động dạ dày ruột và tốc độ làm trống dạ dày bị giảm làm tăng tính sinh khả dụng của các thuốc lợi tiểu thiazid.
Các thuốc kìm hãm tế bào (cyclophosphamide, methotraxat): Thiazid có thể làm giảm sự bài tiết các thuốc kìm hãm tế bào qua thận và do đó làm tăng tác dụng kìm hãm tủy xương.
Salicylate: Trong trường hợp liều cao salicylate, hydroclorothiazid có thể làm tăng tác dụng độc của salicylate lên hệ thần kinh trung ương.
Methyldopa: Có các báo cáo riêng biệt về thiếu máu tan huyết xảy ra khi dùng đồng thời hydroclorothiazid và methyldopa.
Ciclosporin: Điều trị phối hợp với ciclosporin có thể làm tăng rủi ro tăng acid uric huyết và các biến chứng kiểu bệnh gút.
Digitalis glycoside: Giảm kali huyết gây ra bởi thiazid hoặc giảm magnesi huyết có thể tạo nên một sự bắt đầu chứng loạn nhịp tim do digitalis.
Các dược phẩm bị ảnh hưởng bởi sự dao động của kali trong huyết tương:
Giám sát định kỳ nồng độ kali trong huyết tương và điện tâm đồ khi dùng losartan/hydroclorothiazid với các thuốc bị ảnh hưởng bởi sự dao động của kali trong huyết tương (digitalis glycoside và thuốc chống loạn nhịp tim) và tiếp theo với xoắn đỉnh (mạch nhanh tâm thất) do các dược phẩm (một số thuốc chống loạn nhịp), giảm kali huyết một yếu tố gây xoắn đỉnh (mạch nhanh tâm thất):
Loại thuốc chống loạn nhịp Ia: quinidine, hydroquinidine, disopyramide.
Loại thuốc chống loạn nhịp III: amiodaron, sotalol, dofetilid, ibutilid.
Một số thuốc chống rối loạn tâm thần: thioridazine, clopromazin, levomepromazine, trifluoperazine, cyamemazin, sulpirid, amisulpirid, tiaprid, pimozid, haloperidol, droperidol.
Các thuốc khác: bepridil, cisaprid, diphemanil, erythromycin, tiêm tĩnh mạch, halofantrine, mizolastin, pentamidine, terfenadine, vincamine tiêm tĩnh mạch.
Muối calci: Thuốc lợi tiểu thiazid có thể làm tăng nồng độ calci trong huyết tương do bài tiết giảm. Nếu phải kê đơn các thuốc bổ sung calci thì phải giám sát nồng độ calci trong huyết tương và liều calci phải điều chỉnh tùy theo đó.
Các dược phẩm/các tương tác phép thử phòng thí nghiệm:
Vì tác dụng của chúng lên sự chuyển háo calci, thiazid có thể ngăn cản các phép thử chức năng tuyến cận giáp.
Carbamazepine: Rủi ro gây triệu chứng giảm natri huyết. Đòi hỏi giám sát lâm sàng và sinh học.
Những môi trường tương phản chứa iod:
Trong trường hợp mất nước do thuốc lợi tiểu, sẽ có nguy cơ suy thận cấp, đặc biệt với liều cao của sản phẩm chứa iod. Trước khi sử dụng bệnh nhân phải được bù nước.
Amphotericin B (parenteral), corticoid, ACTH hoặc các chất nhuận tràng kích thích: Hydroclorothiazid có thể tăng cường mất cân bằng chất điện giải, đặc biệt là giảm kali huyết.
THẬN TRỌNG
Losartan:
Phù mạch: Cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân có lịch sử phù mạch (sưng mặt, môi, họng, và/hoặc lưỡi).
Hạ huyết áp và giảm thể tích nội mạch: Triệu chứng hạ huyết áp, đặc biệt sau khi dùng liều đầu tiên hoặc sau khi tăng liều, có thể xảy ra trên những bệnh nhân giảm thể tích và/hoặc giảm natri do gây lợi tiểu hoặc uống thuốc lợi tiểu liều cao, chế độ ăn ít muối, ỉa chảy hoặc nôn. Cần phải chữa các bệnh này trước khi dùng viên Losartan/Hydroclorothiazid.
Mất cân bằng chất điện giải: Sự mất cân bằng điện giải là hiện tượng thông thường ở những bệnh nhân suy thận có hoặc không mắc bệnh đái tháo đường và cần phải chữa trị. Do vậy, cần phải giám sát chặt chẽ nồng độ kali và trị số thanh thải creatinine, đặc biệt là những bệnh nhân suy tim và suy tim và thanh thải creatinine giữa 30 và 50 ml/phút. Không khuyên dùng losartan với các thuốc lợi tiểu giảm kali, bổ sung kali và các chất thay thế có chứa muối kali.
Suy chức năng gan: Những dữ liệu dược động học cho thấy nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể trong những bệnh nhân xơ gan, do đó cần phải sử dụng thận trọng losartan/hydroclorothiazid trong những bệnh nhân có lịch sử suy gan từ mức độ nhẹ đến vừa. Không có trải nghiệm điều trị với losartan cho những bệnh nhân suy gan nặng. Do vậy, losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định trong các bệnh nhân suy gan nặng.
Chức năng thận suy yếu: Đã có báo cáo về hậu quả của sự ức chế hệ thống renin-angiotensin, những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận (đặc biệt là trên những bệnh nhân mà chức năng thận của họ phụ thuộc vào hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, chẳng hạn như những bệnh nhân thiểu năng tim trầm trọng hoặc những bệnh nhân có rối loạn chức năng thận từ trước). Cũng như khi áp dụng với các thuốc khác gây cản trở đối với hệ thống renin-angiotensin-aldosteron, tăng ure máu, và tăng creatinin trong huyết tương đã quan sát được trong các bệnh nhân hẹp mạch thận hai bên hoặc một bên khi bệnh nhân chỉ còn một thận. Những thay đổi chức năng thận như vậy có thể được phục hồi khi ngừng điều trị. Cần phải sử dụng thận trọng losartan trong những bệnh nhân hẹp mạch thận.
Ghép thận: Không có trải nghiệm trong các bệnh nhân vừa ghép thận.
Tăng aldosterone tự phát: Những bệnh nhân tăng aldosterone tự phát nói chung là không đáp ứng với các thuốc chống cao huyết áp tác dụng lên hệ thống renin-angiotensin. Do vậy, không khuyên dùng losartan/hydroclorothiazid cho những bệnh nhân này.
Bệnh tim mạch vành và bệnh tuần hoàn não: Cũng như áp dụng các thuốc chống cao huyết áp khác, sự giảm huyết áp quá mức ở những bệnh nhân có bệnh thiếu máu cục bộ tim mạch và tuần hoàn não, có thể dẫn nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ.
Suy tim: Cũng như với các thuốc khác tác động lên hệ thống renin-angiotensin, có rủi ro hạ huyết áp động mạch nặng và suy thận (thường cấp tính) trong các bệnh nhân suy tim, có hoặc không có suy thận.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phình trương tắc nghẽn: Cũng như áp dụng các thuốc giãn mạch khác, phải thận trọng khi chỉ định cho các bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và van hai lá, bệnh cơ tim phình trương tắc nghẽn. Điều này có thể do sự phổ biến về tình trạng renin thấp trong dân số da đen cao huyết áp.
Sự khác nhau về dân tộc: Như đã quan sát được với các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACE), losartan và các chất đối kháng thụ thể angiotensin II khác xem ra ít hiệu quả làm hạ huyết áp của người da đen so với người không đen.
Phụ nữ có thai: Trong khi có thai không được bắt đầu điều trị với Colosar-Denk 50/12,5. Những phụ nữ sẽ có thai cần phải thay đổi điều trị sang các thuốc cao huyết áp khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn để sử dụng cho phụ nữ có thai. Nếu chẩn đoán đã có thai phải ngừng ngay tức khắc việc sử dụng colosar-Denk 50/12,5 và nếu cần thiết phải bắt đầu điều trị thay thế.
Hydroclorothiazid
Hạ huyết áp và mất cân bằng chất điện giải: Cũng như với tất cả các thuốc điều trị chống cao huyết áp khác, triệu chứng hạ huyết áp có thể xảy ra trong một số bệnh nhân. Cần phải quan sát bệnh nhân về các dấu hiệu giảm thể tích hoặc mất chất điện giải như mất nước, giảm natri huyết, nhiễm kiềm, giảm clo huyết, giảm magnesi huyết, hoặc giảm kali huyết. Những hiện tượng này có thể xảy ra trong các bệnh nhân bị ỉa chảy hoặc nôn. Định kỳ theo khoảng thời gian thích hợp, cần xác định các chất điện giải trong huyết tương của các bệnh nhân này. Giảm natri huyết do pha loãng có thể xảy ra trong các bệnh nhân bị phù trong thời tiết nóng.
Tác động của chuyển hóa và nội tiết tố: Điều trị với thiazid có thể gây trở ngại cho sự dung nạp glucose. Có thể cần thiết điều chỉnh liều các thuốc chống đái tháo đường gồm cả insulin. Bệnh đái tháo đường âm ỉ có thể trở thành một hiển nhiên khi điều trị với thiazid.
Thiazid có thể làm giảm bài tiết calci trong nước tiểu và gây ra đôi lúc tăng nhẹ calci trong huyết tương. Sự tăng rõ rệt calci trong máu có thể là bằng chứng của cường tuyến cận giáp bị che dấu. Cần phải ngừng dùng thiazid trước khi thực hiện các phép thử chức năng tuyến cận giáp. Điều trị lợi tiểu với thiazid có thể gây tăng nồng độ cholesterol và triglyceride trong máu. Điều trị với thiazid có thể gây tủa nhiều calci niệu và/hoặc bệnh gút trong một số bệnh nhân. Trong lúc losartan làm giảm nồng độ acid uric, losartan phối hợp với hydroclorothiazid có thể làm giảm bớt sự tăng calci huyết do lợi tiểu.
Suy chức năng gan: Cần phải sử dụng thận trọng thiazid trong các bệnh nhân suy gan hoặc bệnh gan tiến triển, vì có thể gây ra ứ mật trong gan, và vì chỉ cần thay đổi nhỏ trong chất dịch và cân bằng chất điện giải có thể gây ra hôn mê gan. Losartan/hydroclorothiazid được chống chỉ định trong các bệnh nhân bị suy gan nặng.
Các trường hợp khác: Phản ứng quá mẫn có thể xảy ra trong các bệnh nhân dùng thiazid, bất kể họ có hay không tiền sử dị ứng hoặc hen phế quản. Đã có báo cáo về sự tăng lên hoặc kích hoạt phù ban đỏ toàn thân khi dùng thiazid.
Các thành phần khác: Thuốc này được chống chỉ định trong các bệnh nhân không dung nạp do di truyền hiếm gặp, thiếu lactase, hoặc hấp thu kém glucose, galactose
SỬ DỤNG THUỐC CHO ĐỐI TƯỢNG MANG THAI, CHO CON BÚ
Thuốc Colosar-Denk 50/12 được chống chỉ định cho phụ nữ có thai.
Vì không có thông tin về sử dụng phối hợp losartan và hydroclorothiazid trong khi cho con bú, nên không được khuyên sử dụng và chọn thuốc điều trị khác đã thiết lập được hồ sơ an toàn khi cho con bú.
TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐC – CÁCH XỬ TRÍ
Tác dụng không mong muốn
Khi sử dụng thuốc Colosar-Denk, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Trong các nghiên cứu lâm sàng với losartan kali và hydroclorothiazid không quan sát được phản ứng không mong muốn nào của thuốc phối hợp này.
Những phản ứng không mong muốn xảy ra hình như chỉ tập trung vào những phản ứng trước đây đã quan sát được với losartan kali và/hoặc hydroclorothiazid.
Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát đối với cao huyết áp cơ bản, chỉ có phản ứng hoa mắt, chóng mặt được báo cáo xảy ra 1% hoặc hơn trong nhóm losartan/hydroclorothiazid và nhiều hơn so với nhóm dùng giả dược.
Ngoài ra, những phản ứng sau đây được báo cáo sau khi sản phẩm được đưa vào thị trường:
Rối loạn gan mật
Hiếm gặp: Viêm gan, tăng ALT.
Hệ huyết học
Hiếm gặp: Giảm tiểu cầu, giảm kali huyết.
Các phản ứng phụ của các thành phần riêng rẽ của thuốc
Losartan, hydroclorothiazid, tá dược… có thể là các tác dụng không mong muốn tiềm năng khác khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.